Để được ly hôn đơn phương thì việc Tòa án thụ lý đơn ly hôn là bước tiền đề đầu tiên. Theo qui định tại điều 35 Luật Tố tụng dân sự “ Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đon là cá nhân …..có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình…”. Vậy, Tòa án có thẩm quyền trong ly hôn đơn phương (không có YTNN) là Tòa cấp huyện nơi cư trú của bị đơn. Nhưng qui định này chỉ áp dụng được khi nguyên đơn biết địa chỉ cư trú của bị đơn. Trong tình huống pháp lý đưa ra cũng như trên thực tế không phải lúc nào nguyên đơn cũng biết địa chỉ cư trú của bị đơn mà khi trong cuộc sống hôn nhân có mâu thuẫn, tranh chấp nên vợ chồng không còn chung sống với nhau do đó một trong hai bỏ nơi cư trú hiện tại mà đi làm ăn, lập nghiệp ở nơi khác và không có thông tin liên lạc với gia đình. Do đó khi người còn lại muốn ly hôn thì lại không có địa chỉ cư trú nên không thể tiên hành thủ tục nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền theo qui định tại khoản 1 điều 35 Luật Tố tụng dân sự.
Đề xuất hướng giải quyết.
Để đáp ứng nguyện được ly hôn trong trường hợp trên, qua tìm hiểu các văn bản pháp luật nên theo tôi cách giải quyết trong trường hợp này như sau:
- 1. Nộp đơn tại Tòa án cấp huyện nơi bị đơn có nơi ở, làm việc cuối cùng.
Theo qui định tại điều 36 Luật Tố tụng dân sự:
“ Điều 36: Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu:
- 1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động trong các trường hợp sau:
- a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết”.
Như vậy, trong trường hợp không xác định được chỗ ở hiện tại của bị đơn nên không thể nợp đơn tại Tòa nơi bị đơn đang cư trú thì nguyên đơn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc cuối cùng. Nhưng khi thực hiện theo cách thức này sẽ phát sinh những khó khăn nhất định đó là việc phải tiến hành rất nhiều thủ tục để chứng minh được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn. Cụ thể:
– Theo qui định tại điều 79 luật Tố tụng dân sự về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ thì nguyên đơn phải có cung cấp chứng cứ để chứng minh được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn. Muốn làm được phải tới các cơ quan nhà nước và cơ quan làm việc cuối cùng để xác định được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn. Để cơ quan xác nhận nơi cư trú cuối cùng nguyên đơn phải có bằng
– Chứng chứng minh nơi cư trú theo qui định tại điều 52 Bộ luật Dân sự “1. nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống; 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo qui định tại khoản 1 điều này thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.
– Nếu ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản thì có thể nộp đơn tại tòa án nơi bị đơn có tái ản để giải quyết. Cần đưa chứng cứ chứng minh được tại tài sản nơi tòa thụ lý là tài sản của bị đơn ( tài sản này có thể là tài sản riêng của bị đơn hoặc là tài sản chung của bị đơn với người khác kể cả nguyên đơn).
Nếu tiến hành theo thủ tục này thì nguyên đơn phải mất rất nhiều thời gian và công sức cho việc cugn cấp chứng cứ để chứng minh. Bên cạnh đó, còn những khó khăn phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án như: cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
- 2. Nguyên đơn tiến hành các thủ tục tại Tòa án về yêu cầu tuyên bố một người mất tích để xin ly hôn.
Theo qui định tại khoản 2 điều 56 luật hôn nhân gia đình qui định:
“ Điều 56: Ly hôn theo yêu cầu của một bên:
…2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”.
Như vậy, nếu nguyên đơn không đủ khả năng cung cấp chứng cứ và không có tin tức gì về bị đơn thì có thể ly hôn đơn phương thông qua việc yêu cầu tòa án tuyên bố bị đơn mất tích theo điều 78 Bộ luật dân sự để yêu cầu tòa án tuyên bố bị đơn mất tích. Cụ thể:
“ Điều 78: Tuyên bố một người mất tích:
- Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo qui định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền và lợi liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng của người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo có tin tức cuối cùng.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn”.
Vậy, nguyên đơn phải mất nhiều thời gian để thực hiện nguyện vọng ly hôn của mình. Muốn thực hiện theo cách này nguyên đơn cần phải có yếu tố đầy đủ là thời gian (2 năm), đồng thời phải đảm bảo trong thời gian này không có tin tức của bị đơn. Song song đó phải tiến hành nộp đơn lên Tòa yêu cầu Tòa tuyên bố bị đơn mất tích. Sau khi có quyết định Tuyên bố mất tích của Tòa, thì nộp đơn lên tòa yêu cầu ly hôn. Khi đó Tòa sẽ ra quyết định ly hôn.
Khi thực hiện ly hôn theo cách này sẽ mất nhiều thời gian và công sức. Bện cạnh đó, có trường hợp khi thời gian chưa tới 2 năm mà có thông tin của bị đơn như: bị đơn trở về, liên lạc về nhà, người thân nên căn cứ để tuyên bố mất tích sẽ không còn.
Tư vấn luật hình sự là một trong những lĩnh vực mà chúng tôi tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu. Lĩnh vực này do nhóm Luật Sư giỏi về hình sự phụ trách tư vấn và tham gia tranh tụng, bào chữa, bảo vệ quyền lợi. Với kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi, Văn phòng luật sư Quang Thái cam kết sẽ tư vấn và thực hiện việc bào chữa, bảo vệ tốt nhất quyền lợi ích hợp pháp cho quý khách.
Dịch vụ ly hôn nhanh tại Tp.HCM tốn bao nhiêu tiền?
Đây là câu hỏi khách hàng rất quan tâm khi phải thực hiện thủ tục ly hôn. Hiện tại Luật Nam Sơn cam kết phí dịch vụ ly hôn nhanh do Luật Nam Sơn cung cấp có phí rẻ và cạnh tranh nhất thị trường, tùy vào vụ việc và yêu cầu cụ thể của khách hàng Luật Nam Sơn sẽ báo phí hoặc xem bài viết tại đây
Miễn phí luật sư tư vấn ly hôn trực tuyến và định hướng sơ bộ hồ sơ ban đầu qua số 0901.276.111 gặp Luật sư Trần Viết Hà
Phí luật sư tư vấn ly hôn nhanh khi tư vấn trực tiếp tại văn phòng công ty Luật Nam Sơn là 500.000đ-1.000.000đ/lần làm việc (phí sẽ được khấu trừ trong trường hợp khách hàng ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với công ty)
Ly hôn nhanh trọn gói – tùy khu vực liên hệ nhận báo giá
Phí ly hôn đơn phương trọn gói – tùy khu vực báo giá cụ thể khi liên hệ
Phí ly hôn có yếu tố nước ngoài – tùy khu vực báo giá cụ thể khi liên hệ
Phí ly hôn có tranh chấp tài sản, giành quyền nuôi con – tùy khu vực tùy vụ việc liên hệ nhận báo giá
Để liên hệ luật sư tư vấn ly hôn nhanh hoặc sử dụng dịch vụ ly hôn của Luật Nam Sơn. Quý khách chỉ cần gọi trực tiếp cho Luật Nam Sơn qua số 0901.276.111 để được tư vấn dịch vụ ly hôn nhanh, ly hôn đơn phương, tư vấn phân chia tài sản sau ly hôn và nhận báo giá trực tiếp dịch vụ ly hôn nhanh tại Tp.HCM.
Ly hôn nhanh tại Quận Bình Thạnh
Ly hôn nhanh tại Quận Bình Tân
Ly hôn nhanh tại Quận Tân Bình
Ly hôn nhanh tại huyện Hóc Môn
Ly hôn nhanh tại huyện Trảng Bom